Thủ tục hải quan đối với hàng
phi mậu dịch: chuyển phát nhanh, hàng miễn thuế, quà biếu tặng (không phải hành
lý di chuyển)
1. Khái niệm
Hàng
hóa nhập khẩu phi mậu dịch là hàng hóa nhập khẩu không mang mục đích thương mại
không thuộc danh mục cấm nhập khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép của cơ quan quản
lý chuyên ngành. Hàng nhập khẩu phi mậu dịch có thuế phải nộp thuế ngay trước
khi thông quan hàng hóa.
2. Các loại hình
Hàng chuyển phát nhanh: bưu gửi xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh.
1. Đối
với thư xuất khẩu, nhập khẩu:
1.1.
Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính chịu sự giám sát hải quan
theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng
của doanh nghiệp để đóng chuyến thư quốc tế.
1.2.
Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc giám sát thư bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo
quy định của pháp luật.
2. Đối
với túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu:
2.1.
Túi ngoại giao, túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn làm thủ tục hải
quan (bao gồm miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan).
2.2.
Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi,
miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan
2014.
Hàng miễn thuế: Hàng hoá của cơ quan đại
diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các
cơ quan, tổ chức trên; Hàng viện trợ nhân đạo; Hàng hoá tạm nhập khẩu của những
cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế; Hàng mẫu không thanh toán;
Quà biếu tặng: Quà biếu, tặng của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Naml; của tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Địa
điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký kiểm tra hồ
sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Địa
điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ
sở Chi cục Hải quan.
Địa
điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
a) Địa
điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b)
Trụ sở Chi cục Hải quan;
c) Địa
điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Địa
điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Địa
điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
e) Địa
điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu
vực cửa khẩu đường bộ;
g) Địa
điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần
thiết.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu
đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng
biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa
điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng
yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014.
Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế.
4. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan
1.Cơ quan hải quan tiếp nhận,
đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất
trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật này.
2. Sau khi người khai hải quan
thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan, thời hạn công chức hải
quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải được quy định như sau:
a) Hoàn thành việc kiểm tra
hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy
đủ hồ sơ hải quan;
b) Hoàn thành việc kiểm tra
thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai
hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn
hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa
được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng
lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế
hàng hóa,
nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;
c) Việc kiểm tra phương tiện
vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định của Luật này.
3. Việc thông quan hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Hải quan 2014
4.
Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày
nghỉ và ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc
trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của
địa bàn hoạt động hải quan.
5. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải
quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan
thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với
hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
2. Tờ khai hải quan có giá
trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có
liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
a) Trường hợp khai hải quan
điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực
tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ
những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
b)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất
trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
6. Trách nhiệm của các bên liên quan
Quyền và nghĩa vụ của người
khai hải quan
1.
Người khai hải quan có quyền:
a)
Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với
hàng hóa,
phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải
quan;
b)
Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với
hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c)
Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d)
Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan;
đ)
Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng
hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của
pháp luật;
e)
Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải
quan;
g)
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra
theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2.
Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a)
Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan
2014.
b)
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng
từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại
doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d)
Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong
việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải;
đ)
Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn
05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định;
xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan
yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật Hải
quan 2014;
e)
Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải
quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g)
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng
hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm
a, b, c, d, e và g khoản 2 trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người
điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c,
d, e và g khoản 2.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Hướng dẫn người khai hải
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
3. Thực hiện kiểm tra, giám
sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa
tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì
yêu cầu chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người chỉ huy,
người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền thực hiện
các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện vận tải
theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Lấy mẫu hàng hóa
với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng
cầu giám định phục vụ kiểm tra hải quan.
5. Yêu cầu người khai hải
quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa để xác định
đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa.
6. Yêu cầu người chỉ huy,
người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, đúng thời gian, dừng
đúng nơi quy định.
7.
Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chú ý: Ngoài các quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm
trong việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê
khai như sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí
trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của
pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc
kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét
giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định
của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của
Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn
ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối
tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế
suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm
nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện
khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
d) Cử người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ
tục hành chính khác với cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách
nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật Quản
lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Đối với hàng chuyển phát nhanh
Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế:
1. Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) theo quy định hiện hành.
2.
Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo
lý do để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (riêng hàng hoá là mặt
hàng cấm xuất khẩu phải xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật).
3.
Thực hiện xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại
mục IV Thông tư 99/2010/TT-BTC.
4.
Niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng chứa hàng
hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.
5.
Thực hiện xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là
quà biếu, quà tặng, hàng mẫu theo thẩm quyền quy định.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
Doanh
nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí,
thu khác theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ
sau đây của chủ hàng:
a.
Khai hải quan;
b.
Xuất trình hàng hoá để công chức hải quan kiểm tra;
c. Nộp
thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);
d.
Nhận hàng xuất khẩu để xuất ra nước ngoài, nhận hàng nhập khẩu để chuyển trả
cho chủ hàng.
Trường
hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng trực tiếp khai
hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường
hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai hải quan riêng cho hàng hoá của mình thì doanh
nghiệp khai trên tờ khai hải quan riêng.
Đối với hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc
mặt hàng quản lý chuyên ngành, kiểm tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch, kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh thì thực
hiện khai hải quan riêng trên từng tờ khai hải quan cho từng lô hàng, gói hàng.
Biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng, gói hàng (trường hợp nộp
tiền mặt).
Doanh
nghiệp nhận hàng hóa xuất khẩu và phát hàng hóa nhập khẩu:
a)
Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ hàng và phát hàng
hóa nhập khẩu đã được thông quan cho chủ hàng; địa điểm làm thủ tục hải quan để
xuất khẩu hàng hóa và thông quan hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Thông tư 99/2010/TT-BTC.
b)
Doanh nghiệp căn cứ quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản có trách nhiệm
thông báo, giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp hàng hóa không được xuất
khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng phi mậu dịch (chuyển phát nhanh,
hàng miễn thuế, quà biếu tặng)
Bước 1: Đăng kí tờ khai
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trứơc pháp
luật về tính hợp pháp của hồ sơ hải quan, tính chính xác của các nội dung kê
khai trong tờ khai hải quan. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm:
Thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo
quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phi mậu dịch: 02 bản chính theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
38/2015/TT-BTC.
- Vận đơn: 01 bản sao;
- Văn bản uỷ quyền: 01 bản chính;
- Tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của
cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản
chính;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản chụp;
- Giấy phép nhập khẩu hàng hoá (đối với
trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá đối với các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC
: 01 bản chính;
-
Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá: 01 bản chụp;
- Giấy
tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
- Giấy
báo nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt
tiêu chuẩn miễn thuế).
- Sổ
tiêu chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người
nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
Hồ
sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng
không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định.
Bước 2: Kiểm hóa
Hàng phi mậu dịch xuất nhập khẩu đều
phải kiểm tra thực tế hàng hóa, hình thức, mức độ kiểm tra do Lãnh đạo chi cục
Hải quan quyết định theo quy định tại điểm mục 3, chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
1. Mỗi lô hàng ít nhất phải có hai cán bộ
hải quan kiểm hoá và sự có mặt của chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ
hàng.
2. Lãnh đạo phân công kiểm hoá lô hàng thuộc
tờ khai nào thì nhân viên Hải quan chỉ được kiểm hoá lô hàng thuộc tờ khai đó.
Kiểm hoá viên tuyệt đối không được tự chọn tờ khai để kiểm hoá.
3. Kiểm hoá một lô hàng phải được tiến
hành liên tục cho đến khi kết thúc nhiệm vụ kiểm hoá. Trong lúc kiểm hoá, một
trong hai bên (Hải quan và chủ hàng) không được vắng mặt. Khi kiểm hoá, hàng
hoá phải được để tách biệt giữa loại hàng đã kiểm hoá và loại hàng chưa kiểm
hoá. Mọi trường hợp sửa chữa, tẩy xoá nội dung khai báo (số trọng lượng hàng
hoá, tên và loại hàng) trong tờ khai, chủ hàng và Hải quan cùng ký xác nhận.
4. Quá trình cân, đo, đếm và xác định chất
lượng hàng hoá, Hải quan và chủ hàng phải cùng làm. Mọi sai lệch về số trọng lượng
hàng, tên và loạt hàng, phẩm chất hàng so với thực tế, các kiểm hoá viên của Hải
quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
5. Sau khi kiểm hoá xong phải chuyển giao
ngay bộ hồ sơ cho bộ phận thuế tính thuế, viết biên lai thuế, thu thuế và đóng
dấu "dã thu tiền".
Bước 3: Thu thuế
1. Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ do bộ phận
hoá chuyển đến, bộ phận thuế tiến hành tính thuế ngay và tính dứt điểm từng lô
hàng.
2.
Trước khi tính thuế phải kiểm tra các điều kiện để tính thuế đã đầy đủ, chính
xác chưa hoặc áp mã đã đúng, đã phù hợp chưa, có vấn đề gì cần trao đổi với bộ
phận kiểm hoá nữa không.
3.
Căn cứ kết quả kiểm hoá hoặc mã số để áp giá tính thuế, thuế suất cho phù hợp.
4. Kết
quả tính thuế trước khi chuyển bộ phận duyệt thuế phải kiểm tra lại lần cuối.
5.
Căn cứ kết quả tính thuế cuối cùng của bộ phận tính thuế để viết biên lai thuế,
viết xong biên lai thuế lô hàng nào phải chuyển bộ phận thu thuế để thu thuế lô
hàng đó kịp thời.
6.
Trước khi thu tiền thuế phải kiểm tra kỹ tổng số thuế phải thu ghi trên biên
lai thuế và tờ khai hàng.
7.
Cán bộ thu thuế chỉ được phép thu đúng số tiền thuế ghi trên biên lai thuế.
8.
Sau khi khẳng định được số tiền thuế đã thu đủ và tiền đã cho vào nơi quy định,
mới đóng dấu "đã thu tiền" vào biên lai thu thuế để giao cho chủ
hàng.
Bước 4: Kết thúc thủ tục
1. Bộ phận phúc tập kiểm tra lại theo thứ
tự từng việc qua các bước từ bước 1 đến bước 3. Nếu xác định được đảm bảo đã
đúng nguyên tắc, chế độ, thể lệ thủ tục và phù hợp với số lượng hàng hoá thực tế
thì trình lãnh đạo duyệt cho giải phóng hàng.
2. Khi đã có quyết định giải phóng hàng, Hải
quan tự chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận vào sổ theo dõi tình hình, thống kê và
đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
3. Sau khi bộ phận tái kiểm đã kiểm tra hoặc
xem xét (đối với những lô hàng bộ phận tái kiểm phải xem xét hoặc phải tái kiểm),
bộ phận kết thúc thủ tục đã vào sổ và đóng dấu đã hoàn thành thủ hải quan, giao
trả ngay cho chủ hàng một bộ hồ sơ và chuyển giao cho bộ phận lưu trữ một bộ hồ
sơ để lưu trữ theo quy định.
4. Thời gian tiến hành làm thủ tục từ bước
1 đến bước 4 cho một lô hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch:
- Không quá 90 phút/một lô hàng nếu số trọng
lượng hàng hoá không nhiều, loại hàng không phức tạp.
-
Không quá 120 phút/một lô hàng nếu số trọng lượng hàng hoá tương đối nhiều và mặt
hàng tương đối phức tạp.
SƠ ĐỒ
QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH
Đăng ký tờ khai
|
Tiếp nhận bộ hồ sơ:
- Tờ khai hải quan.
- Vận đơn hàng hóa
- Giấy phép hoặc văn bản chấp thuận
của chuyên ngành quản lý v.v...
|
- Kiểm tra bộ hồ sơ.
- Đóng dấu tiếp nhận tờ khai
|
|
Kiểm tra
|
- Cho hàng xuất kho hoặc tiếp nhận
hàng để kiểm hóa.
- Ghi kết quả kiểm hóa vào tờ khai.
- Áp mã
|
|
Thu thuế
|
- Kiểm tra lại áp mã.
- Tính thuế
|
Duyệt
thuế
|
Viết biên lai thu thuế
|
|
Kết thúc thủ tục
|
Phúc
tập
hồ sơ
|
Lãnh đạo quyết định giải phóng hàng
|
-Vào sổ theo dõi.
- Đóng dấu đã hoàng thành thủ tục
hải quan.
|
|
8. Thuế
1.
Quà biếu, quà tặng miễn thuế là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm
nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc
danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ
mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2.
Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu,
quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá
không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá
2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai
trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế
giá trị gia tăng.
3.
Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu,
quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá
không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt
định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn
thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối
với toàn bộ trị giá lô hàng:
a)
Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, nếu được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
b)
Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4.
Trường hợp quà biếu, quà tặng thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5.
Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh
nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu)
đồng thì được miễn các loại thuế.
6.
Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế không áp dụng đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
Định mức hàng mẫu của tổ chức, cá nhân
1.
Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho cá nhân ở nước
ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho cá nhân ở Việt Nam có
trị giá không vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng hoặc trị giá hàng hóa vượt
quá 1.000.000 (một triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 (một
trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.
Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức ở nước
ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức ở Việt Nam có
trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
3.
Hàng hóa là hàng mẫu không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng
hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn
thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt
tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền
thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối
với cả lô hàng. (theo
Thông tư số 38/2015/TT-BTC)